Tỷ giá USD hôm nay 16/2/2024: Đồng USD tiếp tục giảm giá
Tỷ giá USD hôm nay 16/2/2024, USD VCB điều chỉnh tăng mạnh 40 đồng hai chiều mua – bán, USD thế giới tiếp tục giảm giá.
Tỷ giá USD hôm nay 15/2/2024: USD bất ngờ quay đầu giảm nhẹ Giá vàng hôm nay 15/2/2024: Vàng trong nước neo cao, thế giới tiếp tục giảm |
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 16/2/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 16/2/2024, USD VCB điều chỉnh tăng mạnh 40 đồng hai chiều mua – bán, USD thế giới tiếp tục giảm giá.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (16/2) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.956 VND/USD, tăng 20 đồng so với phiên giao dịch ngày 15/2.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.124 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.124 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.240 và mức bán ra là 24.610, tăng 40 đồng so với phiên giao dịch ngày 15/2. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 16/02/2024 05:57 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,421.40 | 15,577.18 | 16,077.90 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,578.25 | 17,755.80 | 18,326.56 |
SWISS FRANC | CHF | 26,901.43 | 27,173.16 | 28,046.63 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,327.79 | 3,361.40 | 3,469.98 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,452.29 | 3,584.71 |
EURO | EUR | 25,542.00 | 25,800.00 | 26,944.16 |
POUND STERLING | GBP | 29,911.71 | 30,213.85 | 31,185.07 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,046.12 | 3,076.89 | 3,175.79 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 293.49 | 305.24 |
YEN | JPY | 157.73 | 159.32 | 166.95 |
KOREAN WON | KRW | 15.84 | 17.60 | 19.20 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 79,076.11 | 82,242.54 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,057.15 | 5,167.76 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,261.65 | 2,357.82 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 255.09 | 282.40 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,498.48 | 6,758.70 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,276.36 | 2,373.16 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,669.53 | 17,848.01 | 18,421.73 |
THAILAND BAHT | THB | 597.22 | 663.57 | 689.03 |
US DOLLAR | USD | 24,240.00 | 24,270.00 | 24,610.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 16/02/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,645 | 15,665 | 16,265 |
CAD | CAD | 17,857 | 17,867 | 18,567 |
CHF | CHF | 27,283 | 27,303 | 28,253 |
CNY | CNY | - | 3,331 | 3,471 |
DKK | DKK | - | 3,445 | 3,615 |
EUR | EUR | #25,494 | 25,704 | 26,994 |
GBP | GBP | 30,257 | 30,267 | 31,437 |
HKD | HKD | 2,999 | 3,009 | 3,204 |
JPY | JPY | 158.99 | 159.14 | 168.69 |
KRW | KRW | 16.21 | 16.41 | 20.21 |
LAK | LAK | - | 0.68 | 1.38 |
NOK | NOK | - | 2,242 | 2,362 |
NZD | NZD | 14,680 | 14,690 | 15,270 |
SEK | SEK | - | 2,265 | 2,400 |
SGD | SGD | 17,619 | 17,629 | 18,429 |
THB | THB | 625.46 | 665.46 | 693.46 |
USD | USD | #24,215 | 24,255 | 24,675 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,260.00 | 24,280.00 | 24,600.00 |
EUR | EUR | 25,725.00 | 25,828.00 | 26,734.00 |
GBP | GBP | 30,128.00 | 30,310.00 | 31,103.00 |
HKD | HKD | 3,064.00 | 3,076.00 | 3,177.00 |
CHF | CHF | 27,131.00 | 27,240.00 | 27,975.00 |
JPY | JPY | 159.53 | 160.17 | 165.11 |
AUD | AUD | 15,550.00 | 15,612.00 | 16,076.00 |
SGD | SGD | 17,859.00 | 17,931.00 | 18,329.00 |
THB | THB | 658.00 | 661.00 | 692.00 |
CAD | CAD | 17,776.00 | 17,847.00 | 18,243.00 |
NZD | NZD | 14,630.00 | 15,118.00 | |
KRW | KRW | 17.56 | 19.17 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 16/2/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 16/2/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 16/2/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,29 điểm – giảm 0,42% so với giao dịch ngày 15/2.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la giảm phiên thứ hai liên tiếp sau một loạt dữ liệu kinh tế hỗn hợp nhưng tổng thể chắc chắn của Hoa Kỳ, điều này khó có thể ngăn cản Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất vào tháng 6, lần đầu tiên kể từ đại dịch.
Chỉ số Đô la Mỹ cuối cùng đã giảm 0,4% ở mức 104,28. So với đồng Yen, đồng Đô la giảm 0,4% xuống 149,92.
Các nhà giao dịch một lần nữa đang theo dõi đồng Đô la/Yen khi nó đạt đỉnh 150 trong vài ngày qua, một mức quan trọng khiến thị trường cảnh giác về khả năng Nhật Bản can thiệp nhằm làm suy yếu đồng tiền của mình.
Đồng Yen tăng giá bất chấp số liệu tổng sản phẩm quốc nội yếu bất ngờ của Nhật Bản, khiến nước này mất danh hiệu nền kinh tế lớn thứ ba thế giới vào tay Đức.
Tại Hoa Kỳ, dữ liệu cho thấy doanh số bán lẻ, chưa được điều chỉnh theo lạm phát, đã giảm 0,8% trong tháng 1, thấp hơn nhiều so với mức giảm dự kiến là 0,1% dựa trên cuộc thăm dò của Reuters. Dữ liệu có thể bị ảnh hưởng bởi các cơn bão mùa đông.
Doanh số bán lẻ chưa điều chỉnh nhìn chung rơi vào tháng Giêng. Các nhà kinh tế đã cảnh báo trước khi công bố dữ liệu không nên suy đoán quá nhiều về bất kỳ sự sụt giảm mạnh nào.
Brad Bechtel, người đứng đầu FX toàn cầu tại Jefferies ở New York cho biết: “Thị trường vẫn tập trung vào việc in dữ liệu hàng ngày ở giai đoạn này, nhưng tôi không nghĩ có gì thực sự thay đổi nhiều”.
"Chúng tôi đã tiến khá xa vào việc định giá thị trường trong một kịch bản không có hạ cánh, định giá việc cắt giảm lãi suất trong năm nay. Điều đó đã được giải tỏa một chút."
Bechtel nói thêm rằng đồng Đô la nói chung đang củng cố đà tăng gần đây sau một thời gian tăng giá tương đối kéo dài, hơn 5% trong năm.
Một báo cáo riêng cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu của tiểu bang đã giảm 8.000 xuống mức 212.000 đã điều chỉnh theo mùa trong tuần kết thúc vào ngày 10 tháng 2. Đây là bằng chứng nữa cho thấy thị trường lao động Mỹ vẫn còn thắt chặt.
Một dữ liệu khác cho thấy sản xuất công nghiệp của Mỹ trong tháng trước trượt xuống mức -0,1% yếu hơn dự kiến, mức thấp nhất kể từ tháng 10.
Tuy nhiên, chỉ số sản xuất Empire State đã cải thiện lên -2,4 trong tháng 2, sau khi giảm xuống -43,7 vào tháng 1, mức thấp nhất kể từ tháng 5 năm 2020.
Tương tự như vậy, chỉ số sản xuất của FED Philadelphia đã tăng lên 5,2 trong tháng 2, cao hơn nhiều so với kỳ vọng, sau khi tăng lên -10,6 trong tháng 1. Số in tháng 2 là mức cao nhất kể từ con số 7,7 đạt được vào tháng 8.
Ngay cả với những con số khá tốt đó của Mỹ, đồng Đô la vẫn sụt giảm. So với đồng franc Thụy Sĩ, đồng bạc xanh giảm 0,6% xuống 0,8798 franc.
Đồng Euro tăng 0,4% lên 1,0768 USD, trong khi đồng bảng Anh tăng 0,3% lên 1,2595 USD.
Thierry Albert Wizman, chiến lược gia tỷ giá và ngoại hối toàn cầu tại Macquarie ở New York, cho biết sự sụt giảm của đồng đô la có thể chỉ là tạm thời.
“Chừng nào… sự khác biệt này vẫn tiếp tục giữa thành tích vượt trội của Mỹ và phần còn lại của thế giới, thì không có lý do gì đà tăng của đồng đô la sẽ sớm đảo ngược. Chúng ta sẽ tiếp tục thấy đồng Đô la mạnh lên và có thể tăng thêm một chút.” Ông nói thêm.
Thị trường tương lai quỹ liên bang chứng kiến đợt giảm lãi suất đầu tiên diễn ra tại cuộc họp tháng 6, với xác suất 83%, theo ứng dụng xác suất lãi suất của LSEG.
Hợp đồng tương lai lãi suất cũng được định giá từ ba đến bốn lần cắt giảm lãi suất trong năm nay, giảm so với khoảng 5 lần cách đây vài tuần.
Giá USD hôm nay ngày 16/2/2023 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My