Lãi suất ngân hàng hôm nay 3/11/2024: Bất ngờ chênh lệch giữa niêm yết và thực tế
Lãi suất ngân hàng hiện nay có sự chênh lệch đáng kể giữa mức niêm yết và thực tế áp dụng. PVcomBank, HDBank, và MSB nằm trong nhóm các ngân hàng có lãi suất đặc biệt cao, nhưng điều kiện áp dụng cũng khắt khe. Các ngân hàng như SeABank và ACB áp dụng chính sách ưu đãi bổ sung cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến, tạo nên sự chênh lệch lớn so với mức lãi suất niêm yết.
Lãi suất đặc biệt tại các ngân hàng
Hiện nay, PVcomBank dẫn đầu với mức lãi suất đặc biệt 9,5%/năm cho kỳ hạn 12-13 tháng khi khách hàng gửi tiền tại quầy, với điều kiện số dư tiền gửi tối thiểu là 2.000 tỷ đồng. HDBank cũng không kém cạnh với lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7,7%/năm cho kỳ hạn 12 tháng, điều kiện áp dụng là số dư tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên. Ngân hàng này còn áp dụng lãi suất 6% cho kỳ hạn 18 tháng.
MSB áp dụng mức lãi suất tiền gửi tại quầy lên tới 8%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7%/năm cho kỳ hạn 12 tháng, dành cho sổ tiết kiệm mở mới hoặc gia hạn tự động từ ngày 1/1/2018, với số tiền gửi từ 500 tỷ đồng. Dong A Bank cũng có lãi suất 7,5%/năm cho kỳ hạn 13 tháng trở lên với khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng, và 6,1% cho kỳ hạn 24 tháng.
Lãi suất ngân hàng hiện nay có sự chênh lệch đáng kể giữa mức niêm yết và thực tế áp dụng |
Lãi suất thực tế đằng sau mức niêm yết
Nguồn tin từ báo vietnamnet cho biết, dù các ngân hàng công bố mức lãi suất niêm yết chính thức, lãi suất thực tế có thể khác biệt đáng kể do các chính sách riêng và sản phẩm tiết kiệm cụ thể của từng ngân hàng. SeABank đưa ra ưu đãi lãi suất lên đến 0,5%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến với số tiền từ 100 triệu đồng cho các kỳ hạn 6, 12, 13 tháng. Lãi suất thực tế kỳ hạn 6 tháng của SeABank có thể lên đến 4,45%/năm và kỳ hạn 12 tháng lên đến 5,2%/năm, so với lãi suất niêm yết lần lượt là 3,95% và 4,7%/năm.
Theo thông tin từ nhân viên SeABank, mức lãi suất huy động cao nhất có thể đạt tới 5,95%/năm, trong khi mức lãi suất thực tế đối với kỳ hạn 12 tháng lên tới 6,15%/năm, chênh lệch so với niêm yết là 1,45%.
ACB gần đây đã gửi thông báo về lãi suất tiền gửi thực tế cao hơn so với niêm yết. Ví dụ, lãi suất kỳ hạn 3 tháng khi gửi tiết kiệm trực tuyến có thể lên đến 4,2%/năm, so với mức niêm yết 3,5%/năm. ACB còn cộng thêm 0,8%/năm cho lãi suất tiền gửi so với mức tại quầy cho các kỳ hạn khác.
MSB niêm yết mức lãi suất cao nhất 5,6%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12-36 tháng, nhưng mức “lãi suất đặc biệt” có thể lên đến 7%/năm cho khách hàng VIP gửi từ 500 tỷ đồng, kỳ hạn 12-13 tháng. Đối với khách hàng bình dân, MSB áp dụng mức lãi suất đặc biệt 5,3%/năm cho kỳ hạn 6 tháng, cao hơn mức niêm yết 4,8%/năm. Các kỳ hạn 12, 15, và 24 tháng có mức lãi suất đặc biệt 5,9%/năm, cao hơn 0,3% so với niêm yết.
Không chỉ SeABank hay ACB, các ngân hàng như PVcomBank, GPBank, PGBank... cũng quảng cáo các mức lãi suất tiền gửi cao hơn tại điểm giao dịch nhưng không công bố trong các biểu lãi suất chính thức. Điều này cho thấy chênh lệch giữa lãi suất niêm yết và thực tế, đôi khi lên đến 1,3% hoặc hơn.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến tại các ngân hàng ngày 3/11/2024 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,2 | 2,7 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,3 | 5,5 | 5,9 | 6,2 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,95 | 4,25 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,15 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,5 | 5,45 | 5,65 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,4 | 5,7 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Tóm lại, dù mức lãi suất niêm yết được công bố chính thức, các ngân hàng vẫn áp dụng nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút khách hàng, dẫn đến sự chênh lệch đáng kể so với lãi suất thực tế. Điều này đòi hỏi người gửi tiền cần tìm hiểu kỹ lưỡng các điều kiện đi kèm và sản phẩm tiết kiệm cụ thể để tối ưu hóa lợi ích từ khoản tiền gửi của mình.
Lãi suất ngân hàng hôm nay 2/11/2024: Cuộc đua lãi suất thêm nóng, cơ hội cho nhà đầu tư Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 2/11/2024 ghi nhận sự biến động với nhiều ngân hàng niêm yết mức lãi suất huy động hấp ... |
Quy định mới về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước: Tối ưu quyền lợi cho người gửi tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ triển khai quy định mới về lãi suất từ ngày 20/11/2024 nhằm bảo vệ quyền lợi người ... |
Tỷ giá USD hôm nay 2/11/2024: Đồng USD chịu áp lực trước kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed Tỷ giá USD hôm nay 2/11/2024 ghi nhận đồng USD giảm so với đồng Yen sau khi Ngân hàng Nhật Bản đưa ra các nhận ... |
Trang Nhi